Kỹ thuật biểu diễn Đàn_tam

Việt Nam và Trung Quốc

Video kỹ thuật chơi đàn tam Trung Quốc

Hai kỹ nữ cuối thời nhà Thanh chơi tam huyền và tỳ bà

Người biểu diễn thường để móng tay dài ở ngón cái và trỏ để gảy đàn, nhưng có người lại dùng móng khảy bằng sừng hoặc bằng nhựa. Loại móng này có vòng để đeo vào đầu ngón cái và ngón trỏ như móng của đàn tranh.

  • Dù gảy đàn bằng móng tay hay móng gảy kỹ thuật diễn đàn tam cũng không có gì khác biệt. Về cách dùng móng khảy, có một số kỹ thuật như sau:

Gảy (Khiêu): đánh vào dây đàn từ trên xuống.

Hất(“chích” 摭): dùng miếng khảy hất dây từ dưới lên.

Vê (“luân chỉ” 輪指): dùng miếng khảy hất từ trên xuống và từ dưới lên một cách liên tục, giống như kỹ thuật của đàn tranh. Người diễn có thể vê trên 1 dây, 2 dây hoặc cả ba dây, tạo nên hợp âm ngân dài. Nếu dùng móng tay để đánh những âm liên tiếp đều nhau thì gọi là phi (“phân” 分), một kỹ thuật của đàn tỳ bà.

  • Về kỹ thuật tay trái, người ta sử dụng đàn tam với những cách chính như: “mạt (抹) và “câu” (勾) (tùy kích cỡ đàn tam mà có thể dùng hai thủ pháp khác nhau) còn các kỹ thuật như “tảo” (掃), đánh chập nhanh ở vị trí ngược lại gọi là “phất” (拂) đều giống như cách sử dụng đàn tỳ bà hoặc đàn nguyệt. Người ta thường dùng ngón vê để diễn đàn tam, ít sử dụng ngón rung, Kỹ thuật đánh chồng âm (hợp âm) cũng có hiệu quả tốt đối với đàn tam. Tuy nhiên nếu dùng móng tay để đánh hợp âm thì dễ dàng là dùng móng gảy.

Okinawa, Nhật Bản

Vì đàn sanshin là tiền thân của shamisen nên cách chơi của nó cũng tương tự và sử dụng miếng gảy bachi (撥) để gảy đàn, giống với cả câch chơi của đàn tỳ bà Nhật.

Cầu đàn sanshin vốn làm bằng tre có chức năng nâng dây ra khỏi mặt đàn bằng da rắn, vốn có màu trắng, ngoại trừ ở Amami, nơi chúng vàng hơn và mỏng hơn. Tên truyền thống của các dây là (từ dày đến mỏng) uujiru (男絃, "dây đực"), nakajiru (中絃, "dây giữa") và miijiru (女絃, "dây cái"). Sanshin có năm điệu gọi là chindami (ちんだみ)

Hon chōshi (本 調子) - "điều chỉnh tiêu chuẩn" (nghĩa là C3, F3, C4 được thể hiện theo ký hiệu nhạc lý quốc tế)Ichi-agi chōshi (一 揚 調子) - "điều chỉnh nâng cao dây thứ nhất" (tức là E ♭ 3, F3, C4)Ni-agi chōshi (二 揚 調子) - "điều chỉnh nâng cao dây thứ hai" (tức là C3, G3, C4)Ichi, ni-agi chōshi (一 、 二 揚 調子) - "điều chỉnh nâng lên ở dây thứ nhất và thứ hai" (tức là D3, G3, C4)San-sage chōshi (三下げ 調子) - "điều chỉnh hạ thấp dây thứ ba" (tức là C3, F3, B ♭ 3)

Liên quan